Friday, October 24, 2014

Giới thiệu SIP

Session Initiation Protocol (SIP) là mt giao thc báo hiu được dùng rt ph biến đ điu khin các media session s dng audio, video trong mng IP.
Giao thức định nghĩa các message được gửi qua lại giữa sip client, sip server với mục đích thiết lập, duy trì và kết thúc cuộc gọi. SIP có thể được dùng để tạo, thay đổi và kết thúc các session của một hoặc nhiều media stream.

Được thiết kế bởi Henning Schulzrinne và Mark Handley vào 1996, ngày nay SIP được phát triển và chuẩn qua trong RFC 3261 dưới sự bảo trợ của IETF. SIP là một giao thức lớp ứng dụng, được thiết kế để không phụ thuộc vào lớp transport, do đó có thể chạy trên TCP, UDP hoặc SCTP .

Chức năng của SIP là quản lý cuộc gọi sử dụng các message nên SIP không thể truyền media (voice, video). Do đó SIP phải hoạt động với các giao thức khác để thỏa thuận và truyền media. SIP sử dụng Session Description Protocol (SDP) để xác định loại media nào và sử dụng Real-time Transport Protocol (RTP), Secure Real-time Transport Protocol (SRTP), ZRTP để thực sự truyền media.

Để đảm bảo an toàn trong việc truyền các SIP message, SIP sử dụng Transport Layer Security (TLS) để mã hóa các message trước khi truyền.




Cơ chế hoạt động của SIP tương tự mô hình Request/Response của HTTP. Mỗi transaction gồm một client request để yêu cầu thực hiện một chức năng nào đó trên server và nhận về một Response. SIP sử dụng các header và status code tương tự với HTTP.

Thông thường SIP sử dụng port 5060 là port mặc định khi không cần mã hóa các message, và sử dụng port 5061 cho các kết nối mã hóa với TLS
 



Trong mt SIP network có th bao gm các phn t sau:
User Agent
SIP user agent (UA) là một phần tử dùng để tạo hoặc nhận SIP message. Một SIP UA có thể thực hiện vai trò của một User Agent Client (UAC) dùng để gửi SIP request và User Agent Server (UAS) để nhận các request và trả về các SIP response. Vai trò của UAC và UAS chỉ có ý nghĩa trong một SIP transaction

Một SIP phone là một SIP user agent mà cung cấp các chức năng truyền thống của máy điện thoại: dial, answer, reject, hold, transfer. Một SIP Phone có thể là một thiết bị hardware hoặc một softphone.

Proxy server
Proxy server là một server trung gian có chức năng chính là routing cuộc gọi đến một client hoặc server khác. Proxy server đóng vai trò cả một server và client khi điều khiển cuộc gọi, đóng vai trò server khi nhận request từ một UAC và đóng vai trò client khi thực hiện request đến một server khác.

Ngoài ra proxy server thực hiện nhiều chức năng khác: xác thực cuộc gọi, recording, transcoding..

Register Server
Là một server mà chấp nhận các REGISTER request từ các SIP client, và đặt thông tin nhận được từ các request này đến một location service. Location service map các ip address đến SIP URI của SIP user agent. Nhiều user agent có thể Register với cùng một SIP URI, do đó khi có cuộc gọi đến SIP URI thì tất cả các user agent đều nhận được tín hiệu cuộc gọi.

SIP Registrar là một phần tử logic và thường được tích hợp chung với SIP Proxy.


Redirect server


SBC (Session Border Controller)
Một server đứng giữa UAC và SIP servers đảm nhận các chức năng: Ẩn cấu trúc mạng, điều khiển NAT, transcoding...

Gateway
Dùng đế kết nối SIP network với các mạng khác sử dụng giao thức và kỹ thuật khác như PSTN, H.323


Cơ chế hoạt động của SIP tương tự mô hình Request/Response của HTTP. Mỗi transaction gồm một client request để yêu cầu thực hiện một chức năng nào đó trên server và nhận về một Response. SIP sử dụng các header và status code tương tự với HTTP.

Thông thường SIP sử dụng port 5060 là port mặc định khi không cần mã hóa các message, và sử dụng port 5061 cho các kết nối mã hóa với TLS - See more at: http://forum.freeswitch.vn/discussion/59/gi%E1%BB%9Bi-thi%E1%BB%87u-sip/p1#sthash.hfjmGuw7.dpuf

aaaaSession Initiation Protocol (SIP) là một giao thức báo hiệu được dùng rất phổ biến để điều khiển các media session sử dụng audio, video trong mạng IP.
Giao thức định nghĩa các message được gửi qua lại giữa sip client, sip server với mục đích thiết lập, duy trì và kết thúc cuộc gọi. SIP có thể được dùng để tạo, thay đổi và kết thúc các session của một hoặc nhiều media stream.

Được thiết kế bởi Henning Schulzrinne và Mark Handley vào 1996, ngày nay SIP được phát triển và chuẩn qua trong RFC 3261 dưới sự bảo trợ của IETF. SIP là một giao thức lớp ứng dụng, được thiết kế để không phụ thuộc vào lớp transport, do đó có thể chạy trên TCP, UDP hoặc SCTP .

Chức năng của SIP là quản lý cuộc gọi sử dụng các message nên SIP không thể truyền media (voice, video). Do đó SIP phải hoạt động với các giao thức khác để thỏa thuận và truyền media. SIP sử dụng Session Description Protocol (SDP) để xác định loại media nào và sử dụng Real-time Transport Protocol (RTP), Secure Real-time Transport Protocol (SRTP), ZRTP để thực sự truyền media.

Để đảm bảo an toàn trong việc truyền các SIP message, SIP sử dụng Transport Layer Security (TLS) để mã hóa các message trước khi truyền. - See more at: http://forum.freeswitch.vn/discussion/59/gi%E1%BB%9Bi-thi%E1%BB%87u-sip/p1#sthash.hfjmGuw7.dpuf
Session Initiation Protocol (SIP) là một giao thức báo hiệu được dùng rất phổ biến để điều khiển các media session sử dụng audio, video trong mạng IP.
Giao thức định nghĩa các message được gửi qua lại giữa sip client, sip server với mục đích thiết lập, duy trì và kết thúc cuộc gọi. SIP có thể được dùng để tạo, thay đổi và kết thúc các session của một hoặc nhiều media stream.

Được thiết kế bởi Henning Schulzrinne và Mark Handley vào 1996, ngày nay SIP được phát triển và chuẩn qua trong RFC 3261 dưới sự bảo trợ của IETF. SIP là một giao thức lớp ứng dụng, được thiết kế để không phụ thuộc vào lớp transport, do đó có thể chạy trên TCP, UDP hoặc SCTP .

Chức năng của SIP là quản lý cuộc gọi sử dụng các message nên SIP không thể truyền media (voice, video). Do đó SIP phải hoạt động với các giao thức khác để thỏa thuận và truyền media. SIP sử dụng Session Description Protocol (SDP) để xác định loại media nào và sử dụng Real-time Transport Protocol (RTP), Secure Real-time Transport Protocol (SRTP), ZRTP để thực sự truyền media.

Để đảm bảo an toàn trong việc truyền các SIP message, SIP sử dụng Transport Layer Security (TLS) để mã hóa các message trước khi truyền. - See more at: http://forum.freeswitch.vn/discussion/59/gi%E1%BB%9Bi-thi%E1%BB%87u-sip/p1#sthash.hfjmGuw7.dpuf
Session Initiation Protocol (SIP) là một giao thức báo hiệu được dùng rất phổ biến để điều khiển các media session sử dụng audio, video trong mạng IP.
Giao thức định nghĩa các message được gửi qua lại giữa sip client, sip server với mục đích thiết lập, duy trì và kết thúc cuộc gọi. SIP có thể được dùng để tạo, thay đổi và kết thúc các session của một hoặc nhiều media stream.

Được thiết kế bởi Henning Schulzrinne và Mark Handley vào 1996, ngày nay SIP được phát triển và chuẩn qua trong RFC 3261 dưới sự bảo trợ của IETF. SIP là một giao thức lớp ứng dụng, được thiết kế để không phụ thuộc vào lớp transport, do đó có thể chạy trên TCP, UDP hoặc SCTP .

Chức năng của SIP là quản lý cuộc gọi sử dụng các message nên SIP không thể truyền media (voice, video). Do đó SIP phải hoạt động với các giao thức khác để thỏa thuận và truyền media. SIP sử dụng Session Description Protocol (SDP) để xác định loại media nào và sử dụng Real-time Transport Protocol (RTP), Secure Real-time Transport Protocol (SRTP), ZRTP để thực sự truyền media.

Để đảm bảo an toàn trong việc truyền các SIP message, SIP sử dụng Transport Layer Security (TLS) để mã hóa các message trước khi truyền. - See more at: http://forum.freeswitch.vn/discussion/59/gi%E1%BB%9Bi-thi%E1%BB%87u-sip/p1#sthash.hfjmGuw7.dpuf

0 comments:

Post a Comment

Twitter Delicious Facebook Digg Stumbleupon Favorites More

 
Design by Free WordPress Themes | Bloggerized by Lasantha - Premium Blogger Themes | Powerade Coupons